1. Tiểu sử HLV Inigo Perez
Inigo Perez tên đầy đủ là Iñigo Pérez Soto (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1988, tại Pamplona, Tây Ban Nha) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha từng thi đấu ở vị trí tiền vệ trung tâm, hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ La Liga Rayo Vallecano.
Trong thời gian còn là cầu thủ, Perez chỉ chơi bóng ở Tây Ban Nha, bao gồm các đội Basconia, Athletic Bilbao, Huesca, Mallorca, Numancia và câu lạc bộ cuối cùng của anh trước khi giải nghệ vào năm 2022 là Osasuna. Anh cùng Bilbao giành ngôi á quân Europa League và á quân Cúp Nhà vua Tây Ban Nha mùa giải 2011-12. Tại Osasuna, Perez đã giúp mình giành chức vô địch giải hạng Nhất Tây Ban Nha cho CLB ở mùa giải 2018-19.
Perez bắt đầu công việc huấn luyện vào năm 2022, khi ông làm trợ lý tại Câu lạc bộ Rayo Vallecano. Năm 2024, ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của câu lạc bộ này cho đến nay.
HLV Inigo Perez
|
2. Sự nghiệp cầu thủ
Là sản phẩm của đội trẻ Athletic Bilbao ở Lezama, Pérez sinh ra ở Pamplona, Navarre và chuyển đến đội dự bị vào đầu năm 2007 mặc dù anh vẫn dành nhiều thời gian hơn cho Basconia, đội nông trại. Vào ngày 28 tháng 10 năm 2009, anh có trận ra mắt đội tuyển cấp cao, bắt đầu từ trận thua 0-2 ở Copa del Rey trước Rayo Vallecano (thua chung cuộc 4-2). Anh ra mắt La Liga hai ngày sau đó, thay thế cựu binh Pablo Orbaiz trong chiến thắng 1-0 trên sân nhà trước Atlético Madrid.
Chắc chắn để được thăng hạng lên đội một của Athletic trong mùa giải 2010–11, Pérez đã ghi bàn trong lần ra sân chính thức đầu tiên, chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước Mallorca, chơi 10 phút cuối cùng thay cho Iker Muniain. Vào ngày 8 tháng 3 năm 2011, anh được cho Huesca của Giải hạng hai mượn; Kỳ chuyển nhượng mùa đông đã đóng cửa từ lâu nhưng Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha đã cho phép chuyển nhượng vì đội bóng Aragon vừa mất David Bauzá do chấn thương dây chằng chéo trước.
Pérez xuất hiện thường xuyên hơn nhiều cho đội bóng xứ Basques trong chiến dịch 2011–12 dưới thời huấn luyện viên mới Marcelo Bielsa, chơi 40 trận trên mọi đấu trường chủ yếu là do sự ra đi của Orbaiz (cho Olympiacos mượn). ) và chấn thương đầu gối nghiêm trọng của Carlos Gurpegui. Anh trải qua nửa đầu mùa giải 2013–14 dưới dạng cho mượn tại Mallorca, trở lại vào ngày 31 tháng 1 năm 2014 do vấn đề căng thẳng.
Vào ngày 18 tháng 7 năm 2014, Pérez gia nhập câu lạc bộ hạng hai Numancia sau khi chấm dứt hợp đồng với Athletic. Vào ngày 2 tháng 7 năm 2018, anh đồng ý ký hợp đồng có thời hạn 4 năm với Osasuna ở cùng giải đấu, với mức phí 750.000 euro.
Pérez khi chơi cho Osasuna năm 2018
|
3. Sự nghiệp huấn luyện
Pérez giải nghệ vào cuối mùa giải 2021-22 ở tuổi 34, sau 85 lần ra sân chính thức trong thời gian thi đấu tại sân vận động El Sadar. Sau đó anh gia nhập ban huấn luyện của cựu đồng đội Athletic Andoni Iraola tại Rayo Vallecano.
Pérez dự kiến sẽ cùng Iraola chuyển đến AFC Bournemouth ở Premier League vào mùa hè năm 2023; Tuy nhiên, điều này đã không xảy ra do vấn đề giấy phép lao động. Ông trở lại Campo de Fútbol de Vallecas – hiện là người quản lý theo quyền riêng của mình – vào ngày 14 tháng 2 năm 2024, sau khi Francisco bị sa thải. Trong trận đấu đầu tiên của anh ấy bốn ngày sau, đội bóng của anh ấy đã hòa 1-1 trên sân nhà trước Real Madrid.
4. Thống kê sự nghiệp cầu thủ
câu lạc bộ | Mùa | Phần thưởng | cúp quốc gia | Lục địa | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lớp học | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Thể thao Bilbao | 2006-07 | Segunda Division B | 2 | 0 | — | — | — | 2 | 0 | |||
2007-08 | Segunda Division B | 11 | 0 | — | — | — | 11 | 0 | ||||
2008-09 | Segunda Division B | 37 | 3 | — | — | — | 37 | 3 | ||||
2009-10 | Segunda Division B | 31 | 6 | — | — | — | 31 | 6 | ||||
Tổng cộng | 81 | 9 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 81 | 9 | ||
Thể thao Bilbao | 2009-10 | La Liga | 3 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | 5 | 0 | |
2010-11 | La Liga | 3 | 1 | 1 | 0 | — | — | 4 | 1 | |||
2011-12 | La Liga | 22 | 0 | 9 | 0 | 9 | 0 | — | 40 | 0 | ||
2012-13 | La Liga | 5 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | — | 9 | 1 | ||
2013-14 | La Liga | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 0 | 0 | |||
Tổng cộng | 33 | 1 | 11 | 0 | 14 | 1 | 0 | 0 | 58 | 2 | ||
Huesca (mượn) | 2010-11 | Phân khu Segunda | 13 | 0 | 0 | 0 | — | — | 13 | 0 | ||
Mallorca (cho mượn) | 2013-14 | Phân khu Segunda | 13 | 0 | 0 | 0 | — | — | 13 | 0 | ||
Numancia | 2014-15 | Phân khu Segunda | 35 | 0 | 2 | 0 | — | — | 37 | 0 | ||
2015-16 | Phân khu Segunda | 26 | 1 | 1 | 0 | — | — | 27 | 1 | |||
2016-17 | Phân khu Segunda | 39 | 1 | 1 | 0 | — | — | 40 | 1 | |||
2017-18 | Phân khu Segunda | 38 | 2 | 3 | 0 | — | 4 | 1 | 45 | 3 | ||
Tổng cộng | 138 | 4 | 7 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | 149 | 5 | ||
Osasuna | 2018-19 | Phân khu Segunda | 21 | 1 | 1 | 0 | — | — | 22 | 1 | ||
2019-20 | La Liga | 22 | 2 | 4 | 1 | — | — | 26 | 3 | |||
2020-21 | La Liga | 22 | 0 | 3 | 0 | — | — | 25 | 0 | |||
2021-22 | La Liga | 10 | 1 | 2 | 0 | — | — | 12 | 1 | |||
Tổng cộng | 75 | 4 | 10 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 85 | 5 | ||
Tổng số sự nghiệp | 353 | 18 | 28 | 1 | 14 | 1 | 4 | 1 | 399 | 21 |
5. Thống kê nghề nghiệp huấn luyện
– Tính đến trận đấu gần đây vào ngày 25 tháng 11 năm 2024
Đội | Từ | Đến | Trận đánh | Thắng | Vẽ tranh | Thua | % thắng |
Rayo Vallecano | 2024 | Hiện nay | 28 | 8 | 9 | 11 | 28,57 |
Tổng cộng | 28 | 8 | 9 | 11 | 28,57 |
6. Danh hiệu cầu thủ
Thể thao Bilbao
- Á quân Cúp nhà vua Tây Ban Nha: 2011-12
- Á quân UEFA Europa League: 2011-12
Osasuna
- Phân khu Segunda: 2018-19
Tổng hợp: Blog thể thao
Hãy là người bình luận đầu tiên