1. Tiểu sử huấn luyện viên José Bordalás
José Bordalás, tên đầy đủ là José “Pepe” Bordalás Jiménez (sinh ngày 5 tháng 3 năm 1964, tại Alicante, Tây Ban Nha) là một huấn luyện viên và cựu tiền đạo bóng đá người Tây Ban Nha. , hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ La Liga Getafe.
Sự nghiệp thi đấu của anh kết thúc do chấn thương mà không được ra sân lần đầu tiên cho đội một Hércules. Anh ấy đã ra mắt chuyên nghiệp với tư cách là huấn luyện viên cho Hércules ở Segunda División vào năm 2006. Anh ấy đã thăng hạng từ giải đấu đó cùng với Alavés và Getafe trong các mùa giải liên tiếp, và đưa đội sau lên dẫn đầu. Vị trí thứ 5 tốt nhất tại La Liga năm 2019
Anh họ của Bordalás, Juan Ignacio Martínez, cũng là một huấn luyện viên bóng đá.
Huấn luyện viên José Bordalas
|
2. Sự nghiệp thi đấu
Bordalás sinh ra ở Alicante, Cộng đồng Valencia. Trong suốt sự nghiệp của mình, anh ấy chưa bao giờ chơi ở cấp độ cao hơn Tercera División và các giải vô địch khu vực; Anh ấy đã ký hợp đồng với Hércules CF trong bảy năm nhưng chưa bao giờ ra sân chính thức cho câu lạc bộ, được cho mượn năm lần, trong đó có ba mùa giải với người hàng xóm Benidorm CF.
Ra mắt vào năm 1988, Bordalás sau đó đại diện cho CD Dénia, FC Torrevieja, UD Petrelense CF, UD Español San Vicente và UD Altea, giải nghệ ở tuổi 28 vì chấn thương.
3. Sự nghiệp huấn luyện
3.1. Giai đoạn đầu
Bordalás chỉ làm việc ở nơi sinh của mình trong 19 năm, công việc đầu tiên của anh là ở đội dự bị của Alicante CF vào năm 1993. Năm sau, anh được bổ nhiệm vào đội một.
Sau ba năm gắn bó với nhiều đội khác nhau, Bordalás trở lại Alicante vào năm 1998, đưa họ từ các giải đấu khu vực đến Segunda División B chỉ sau ba mùa giải. Trải nghiệm đầu tiên của anh ấy ở Segunda División đến với câu lạc bộ cũ Hércules, thay thế cho Juan Carlos Mandiá bị sa thải vào giữa mùa giải 2005–06 và bị sa thải chỉ sau bảy trận đấu trong chiến dịch tiếp theo.
Bordalás trở lại giải hạng ba vào năm 2007–08 với CD Alcoyano, dẫn dắt đội giành vị trí đầu tiên vào mùa giải tiếp theo và thất bại sau đó ở trận play-off thăng hạng. Vào đầu tháng 10 năm 2009, anh thân thiện chấm dứt hợp đồng, ký hợp đồng với Elche CF của giải hạng hai.
3.2. Alaves
Sau hai nhiệm kỳ tại AD Alcorcón, Bordalás được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của Deportivo Alavés vào ngày 11 tháng 6 năm 2015. Ông dẫn dắt đội trở lại La Liga sau mười năm trong mùa giải đầu tiên với tư cách là nhà vô địch, nhưng vẫn bị sa thải vào ngày 21 tháng 6 năm 2016.
3.3. Getafe
Bordalás được Getafe CF thuê vào tháng 9 năm 2016, thay thế Juan Esnáider bị sa thải theo hợp đồng có thời hạn đến cuối mùa giải. Anh lại giành được quyền thăng hạng lên giải đấu hàng đầu, lần này với chiến thắng chung cuộc 3–2 trước CD Tenerife trong trận chung kết play-off vào tháng 6 năm sau. Sau khi đứng thứ tám trong mùa giải đầu tiên ở cấp độ đó, anh ấy đã dẫn dắt đội Cộng đồng Madrid đến vị trí thứ năm tốt nhất của họ và vừa bỏ lỡ vòng loại UEFA Champions League vào ngày thi đấu. trận cuối cùng vào tháng 5 năm 2019; ông đã giành được Cúp Miguel Muñoz cho huấn luyện viên xuất sắc nhất cho thành tích này.
Bordalás dẫn dắt Getafe năm 2019
|
3.4. Valencia
Bordalás được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng của Valencia CF vào tháng 5 năm 2021, ký hợp đồng hai năm. Trong trận ra mắt vào ngày 13 tháng 8, đội của anh ấy đã giành chiến thắng 1–0 trước người chủ cũ của anh ấy. Trong mùa giải đầu tiên, đội đã lọt vào trận chung kết Copa del Rey, nơi họ thua Real Betis trên chấm phạt đền.
Vào ngày 3 tháng 6 năm 2022, vài ngày sau khi chủ tịch Anil Murthy bị sa thải, chủ sở hữu Valencia, Peter Lim, thông báo rằng huấn luyện viên Bordalás cũng sẽ bị sa thải, cùng với người thay thế ông là Gennaro Gattuso người Ý.
Bordalás sẽ là huấn luyện viên của Valencia vào năm 2021
|
3.5. Trở lại Getafe
Vào ngày 29 tháng 4 năm 2023, Bordalás trở lại Getafe thi đấu bảy trận cuối cùng của mùa giải, khi đội này nằm trong khu vực xuống hạng và đã sa thải Quique Sánchez Flores. Ngày hôm sau, anh ấy chứng kiến trận thua 0-1 trước RCD Espanyol.
4. Thống kê nghề nghiệp huấn luyện viên
– Tính đến trận đấu ngày 27/11/2024
Đội | Từ | Đến | Trận đánh | Thắng | Vẽ tranh | Thua | % thắng |
Alicante B | 1993 | 1994 | 38 | 26 | 9 | 3 | 68,42 |
Alicante | 1994 | 1995 | 38 | 13 | 13 | 12 | 34,21 |
Benidorm | 1995 | 1996 | 42 | 11 | 13 | 18 | 26.19 |
Người cao tuổi | 1996 | 1997 | 40 | 17 | 11 | 12 | 42,5 |
Mutxavista | 1997 | 1998 | 26 | 23 | 2 | 1 | 88,46 |
Alicante | 1998 | 2002 | 164 | 113 | 31 | 20 | 68,9 |
tiểu thuyết | 2002 | 2003 | 21 | 6 | 9 | 6 | 28,57 |
Alicante | 2004 | 2006 | 78 | 42 | 20 | 16 | 53,85 |
Hercules | tháng 2 năm 2006 | Tháng 10 năm 2006 | 27 | 11 | 5 | 11 | 40,74 |
rượu mạnh | 2007 | 2009 | 74 | 33 | 24 | 17 | 44,59 |
Elche | 2009 | 2012 | 118 | 52 | 30 | 36 | 44.07 |
Alcorcon | 2012 | 2013 | 46 | 22 | 7 | 17 | 47,83 |
Alcorcon | 2014 | 2015 | 61 | 21 | 22 | 18 | 34,43 |
Alaves | 2015 | 2016 | 44 | 22 | 12 | 10 | 50 |
Getafe | 2016 | 2021 | 212 | 83 | 60 | 69 | 39,15 |
Valencian | 2021 | 2022 | 46 | 17 | 17 | 12 | 36,96 |
Getafe | 2023 | Hiện nay | 64 | 19 | 22 | 23 | 29,69 |
Tổng cộng | 1139 | 531 | 307 | 301 | 46,62 |
5. Chức danh huấn luyện viên
Alaves
- Hạng đấu Segunda: 2015–16
Cá nhân
- Giám đốc bộ phận Segunda của tháng: Tháng 5 năm 2016
- Cúp Miguel Muñoz: 2018–19
- Huấn luyện viên UEFA La Liga của năm: 2018–19
Tổng hợp: Blog thể thao
Hãy là người bình luận đầu tiên